|
GD&ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG TH PHAN BỘI CHÂU
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
|
|
Số:
…/QCCM-PBC
|
Buôn Trấp,
ngày ..... tháng 10 năm 2016
|
QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2016 - 2017
Căn cứ
vào Thông tư số 41/2010/TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Tiểu học;
Căn cứ
Thông tư số 28/2009/TT-BGD&ĐT, ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông;
Căn cứ
Quyết định số 14/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 04/05/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
& Đào tạo, về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;
Căn cứ hướng
dẫn tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học;
Căn cứ
Công văn số 1247/SGDĐT-GDTH ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo
ĐắkLắk V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với giáo dục tiểu
học;
Căn cứ
Công văn số 61/BC - PGD&ĐT ngày 03 tháng 10 năm 2016 của Phòng Giáo dục và
Đào tạo V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với giáo dục
tiểu học;
Căn cứ tình
hình thực tế tại đơn vị, bộ phận chuyên môn tiểu học Phan Bội Châu ban hành Qui
chế chuyên môn năm học 2016-2017, cụ thể các nội dung sau:
I. GIỜ HÀNH CHÍNH – GIẢNG DẠY
1. Giờ hành chính a) Đối với Ban
giám hiệu
Buổi sáng
từ 6 giờ 55 phút đến 10 giờ 20 phút
Buổi
chiều từ 13 giờ 55 đến 16 giờ 20 phút
b) Những
hoạt động chung (họp, chuyên đề, tập huấn, lễ, hội)
Mỗi hoạt
động khoảng 1 giờ đồng hồ vào các buổi HS nghỉ học.
2. Giờ giảng dạy của GV
a) Thời
gian
Buổi
sáng từ 6 giờ 55 phút đến 10 giờ 20 phút
Buổi
chiều từ 13 giờ 55 phút đến 16 giờ 20 phút
b) Thời
gian mượn trả đồ dùng dạy học
Mượn đồ
dùng dạy học 15 phút trước giờ vào lớp và trả sau 5 phút khi buổi học kết thúc.
3. Các qui định đặc thù của trường
Tiết
chào cờ đầu tuần, những đối tượng tham dự: BGH, NV; GV có buổi dạy sáng thứ hai
và HS các lớp.
Các tiết
hoạt động tập thể tổ chức toàn trường, tất cả GV, NV, HS cùng tham gia.
II. VỀ
HỒ SƠ, SỔ SÁCH
1. Số lượng,
các loại hồ sơ
a) Đối với nhà trường ( Do Hiệu trưởng quản lý và chỉ đạo)
- Sổ đăng bộ; Sổ phổ cập giáo dục
tiểu học; Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, đến, bỏ học (Lưu ở hồ sơ PC).
- Kế hoạch nhà trường ; Sổ Nghị
quyết Hội đồng; Sổ khen thưởng.
- Kế hoạch phát triển nhà trường
giai đoạn 2016 - 2020;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo
viên về chuyên môn;
- Sổ theo dõi kết quả kiểm tra,
đánh giá học sinh;
- Hồ sơ quản lý, sử dụng và bảo
quản cơ sở vật chất, tài chính nhà trường.
- Sổ theo dõi công văn đi, đến và
hồ sơ lưu trữ văn bản (lưu văn thư)
- Học bạ học sinh (lưu ở VT)
- Hồ sơ hoạt động của các bộ phận
khác như : Thư viện, Thiết bị, Y tế (Lưu ở thư viện), hồ sơ Đội (TPT lưu), hồ
sơ công đoàn (Công đoàn lưu)
b) Phó hiệu trưởng và các Tổ chuyên môn
- Sổ kế hoạch chuyên môn: năm,
kỳ, tháng, tuần
- Sổ ghi biên bản (Nghị quyết)
- Hồ sơ kiểm tra giáo viên và học
sinh (Biên bản KTra, Phiếu dự giờ)
- Hồ sơ lưu trữ các văn bản chỉ
đạo
- Hồ sơ lưu các hoạt động chuyên
môn (Kế hoạch các Hội thi, nội dung các chuyên đề)
- Sổ theo dõi hoạt động chuyên
môn
c) Giáo viên
- Giáo án; chương trình, sổ liên
lạc
- Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên
môn và các cuộc họp khác;
- Hồ sơ tích luỹ chuyên môn;
- Tập phiếu dự giờ, sổ TDCLGD, sổ
tay cá nhân- Sổ tự bồi dưỡng TX
d) Hồ sơ học sinh
* Sách: Có đủ các loại sách giáo khoa được quy định
theo từng khối lớp.
* Vở: Các tổ
tự thống nhất vở ghi của HS sao cho khoa học, dễ bảo quản (GV xây dựng kế hoạch mua vở viết
cho PT viết chữ đẹp)
Các loại vở được bao bọc cẩn thận và dán nhãn
ở góc phải (Nhãn vở HS phải đánh máy).
* Màu
mực: Học sinh viết mực màu xanh; Không được viết bút bi
* Đồ dùng học tập: Có đủ đồ dùng
học tập theo từng khối lớp.
2. Quy
định sử dụng một số loại hồ sơ, sổ sách
a) Đối với giáo viên
+ Sổ theo
dõi, chất lượng giáo dục: Thực hiện cập nhật đầy đủ thông tin, ghi nhận xét kịp
thời đến thời điểm thực hiện nội dung chương trình.
-
Các loại hồ sơ khác thực hiện nghiêm túc theo TT30/BGD-ĐT.
- Sổ
theo dõi CLGD không được tẩy xóa. Sổ tay
BDTX...
+ Tập phiếu dự
giờ: Thực hiện theo mẫu quy định kèm theo Công văn số 10358/BGDĐT-GDTH ngày
28/9/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đóng tập theo thứ tự. Dự giờ ghi những
nội dung cơ bản, đọc kỹ hướng dẫn trước khi đánh giá, ghi điểm. Đánh giá chính xác; ghi điểm phù hợp lời
nhận xét (Mỗi tiết dạy phải đánh giá được ưu, khuyết nếu không có khuyết điểm
phải ghi 20 điểm mới phù hợp)
* Toàn trường sử dụng một màu mực (mực
xanh rin)
+ Giáo án: Soạn giáo án theo ngày dạy, không soạn theo môn, trừ giáo viên dạy
các môn chuyên hoặc các môn tự chọn. (HĐTT; Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục hoặc Tin
học, Tiếng Anh).
-
Đối với giáo án soạn bổ sung
* Đối tượng: Giáo viên đang
giảng dạy tại trường.
* Điều kiện: Theo CV 750/SGD&ĐT ngày
29/8/2007của Sở GD&ĐT
- Áp dụng đối với những giáo viên đạt đủ các
tiêu chí sau đây:
+ Xếp loại Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 04/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt loại: Xuất sắc;
+ Đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở
lên trong năm học 2014 - 2015; 2015 - 2016
+ Đã dạy khối lớp được phân công ít
nhất từ 2 năm trở lên;
+ Giáo án đã soạn phải được tổ chuyên môn, nhà
trường xếp loại từ Khá trở lên.
+ Không vi phạm đạo đức nhà giáo và
không vi phạm quy chế chuyên môn nghiệp vụ.
- Khi lên lớp phải có giáo án cũ kèm
theo giáo án bổ sung
* Yêu cầu cần đạt của giáo án bổ sung :
- Soạn
điều chỉnh những nội dung dạy học, mục tiêu cần đạt và hình thức tổ chức phù
hợp với đối tượng học sinh lớp mới. Điều chỉnh không chỉ bổ sung những tiết
thiếu mà phải điều chỉnh các phương pháp, hình thức dạy học không phù hợp với
đối tượng HS lớp đang dạy.(Phải thể hiện ở mục tiêu và nội dung bài dạy theo
hoạt động bổ sung)
* Quy trình xét: Nhà trường trên cơ sở đề nghị của giáo viên,
tổ chức cho các tổ họp bình xét gửi biên bản về trường. Căn cứ vào biên bản họp
tổ của các tổ; đối chiếu điều kiện và tình hình thực tế của giáo viên nhà
trường lập biên bản cho GV soạn giáo án bổ sung. Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện của giáo viên để có biện pháp phù
hợp nhằm tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian nghiên cứu bài dạy tốt
hơn. Nếu trường hợp giáo viên thực hiện thiếu nghiêm túc, không hiệu quả thì
huỷ kết quả bình xét và yêu cầu giáo viên thực hiện bài soạn mới bình thường.
* Cập nhật các loại hồ sơ theo thời gian.
b)
Đối với nhà trường
Các loại hồ sơ nhà trường do Hiệu trưởng phân công
quản lý, sử dụng và bảo quản.
Các tổ chức đoàn thể và các mảng chuyên môn trong
nhà trường tự bảo quản hồ sơ theo qui định tại mục 1. II.
c) Đối với Hiệu trưởng, P. hiệu trưởng
Phân công quản lý, sử dụng và bảo quản hồ sơ
Hồ sơ quản lý GV: Theo dõi định mức giờ dạy hàng
tuần, tháng, trong năm học.
Ngoài hồ sơ
qui định ở mục b.1.II. Hồ sơ cá nhân gồm có: giáo án, tập phiếu dự giờ, sổ ghi
chép các nội dung cuộc họp, bồi dưỡng chuyên môn.
d) Đối với HS
Bảo quản sách vở cẩn thận, không để quăn góc, không
viết vào các trang bìa của sách, vở. Vở viết liền mạch không bỏ dở giữa trang;
trình bày thống nhất theo khối lớp (Kẻ bằng bút chì, viết bằng bút mực). Có đủ
sách vở và đồ dùng cần thiết cho mỗi buổi học.
3.
Quy định chung
Nội dung tất cả các loại hồ sơ
được đánh máy vi tính phải sử dụng bảng mã Unicode, fonl chữ Times New Roman,
cỡ chữ 13 hoặc 14. Trình bày theo các quy định về thể thức trình bày văn bản áp
dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/1/2011 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Các loại sổ phải
được dán nhãn, bao bọc cẩn thận; trình bày khoa học, sạch sẽ.
III. QUY
ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, XẾP THỜI KHÓA BIỂU VÀ VIỆC GIẢNG DẠY
CỦA GIÁO VIÊN
- Đảm bảo chương
trình chính khoá được quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục & Đào tạo.
|
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
|
TOÁN
|
4
|
5
|
5
|
5
|
5
|
|
TV
|
10
|
9
|
8
|
8
|
8
|
|
Đ Đ
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
TNXH
|
1
|
1
|
2
|
0
|
0
|
|
TC (KT)
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
KH
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
|
LS-ĐL
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
|
Â.N
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
MT
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
TD
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
HĐTT
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
HĐNGLL
|
4 tiết trên tháng
|
|
TST/tuần
|
22
|
23
|
23
|
25
|
25
|
- Xếp thời khoá biểu theo cấu trúc
chương trình
- Đối với các tiết
tăng cường (buổi học thứ hai) dành để Bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo
học sinh chưa hoàn thành
môn học hoặc tổ chức lớp năng khiếu viết chữ đẹp, giải Toán, tiếng Anh trên Internet. Xây
dựng nội dung ôn tập, bồi dưỡng cho từng khối lớp, theo các môn học trên tinh
thần dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình, đảm bảo phù hợp
đối tượng học sinh bồi dưỡng HSNK, phụ đạo HS chưa hoàn thành bài học trong mỗi tiết dạy
được thống nhất trong tổ, Ban giám hiệu phê duyệt trước khi đưa vào thực hiện.
3. Nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp (2
tiết/tháng)
Thực hiện tích
hợp vào các môn: Mĩ thuật, Thủ công, Kĩ thuật, Âm nhạc hướng dạy học theo chủ
đề phù hợp điều kiện thực tế nhà trường. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu lịch sử
địa lí địa phương (huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk) thông qua các tài liệu lịch
sử địa phương dạy trong tiết bổ sung Lịch sử - Địa lí hoặc lồng ghép trong các
môn học khác.
Các tổ
có thể tổ chức riêng hoặc liên kết tổ khác để cùng phối hợp thực hiện.
Liên đội kết hợp
với chuyên môn tổ chức GDNGLL ít nhất 2 lần/ năm. Nội dung do Liên đội và
chuyên môn kết hợp.
4. Các Hội thi và phong trào thi đua
a) Phong trào vở sạch chữ đẹp
Tiếp tục duy trì phong trào giữ vở
sạch, viết chữ đẹp trong học sinh và phát động phong trào viết chữ đẹp trong
giáo viên
- Việc bao bọc sách vở, nhãn vở theo
mẫu chung của từng tổ đảm bảo tính thẩm mỹ và đặc biệt là được sự đồng thuận
cao.
- Chữ viết của GV phải đúng mẫu chữ
qui định tại 5150/TH ngày 17.6.2002 của BGD & ĐT về việc hướng dẫn dạy và
học viết chữ ở Tiểu học. GV nào có điều kiện có thể mua bút luyện chữ để rèn
chữ viết.
- Dạy viết theo 2 kiểu chữ, có thể
dạy mẫu chữ viết sáng tạo cho học sinh có năng khiếu viết chữ.
- Thời gian luyện viết cho HS có thể lồng vào
tiết học hoặc GV tự bố trí thời gian phù hợp.
b) Các cuộc thi khác
GV tự bố trí thời gian thích hợp bồi
dưỡng, tập luyện; kết hợp với các tổ chức: Đoàn, Đội để cùng thực hiện. Mỗi HS
có ít nhất 2 nik tự luyện trở lên (Toán, TA trên mạng)
5. Việc định biên lớp
Thực hiện nghiêm túc theo Điều lệ trường tiểu học. Mỗi lớp nhiều
nhất không quá 29 HS/lớp. Phân công GV chủ nhiệm lớp cùng đợt bàn
giao chất lượng tạo điều kiện cho GV làm quen với HS từ đó có định hướng cho
việc giảng dạy trong năm học mới.
6. Giáo dục tập thể
a) Tiết sinh hoạt toàn trường (chào cờ
đầu tuần)
Chào cờ
đầu tuần bố trí vào tiết HĐTT (tiết 1), tuần đầu của tháng.
Lễ chào
cờ trang nghiêm, toàn trường hát Quốc ca.
Chương
trình, nội dung:
+ Chào
cờ, hát Quốc ca.
+ Đánh giá
hoạt động trong tháng
+ Phổ
biến kế hoạch tháng tới
+ Tổ
chức hoạt động vui tươi, sinh động mang tính giáo dục về chủ đề tháng, năm. Giáo
dục học sinh ý thức sống có trách nhiệm với bản thân, nhà trường, gia đình và
xung quanh.
Nội dung
sinh hoạt Đội cần được phối hợp chặt chẽ với nhà trường để giáo dục học sinh lý
tưởng của Bác Hồ và ước mơ trở thành người tài năng xây dựng quê hương đất nước.
b) HĐTT
đầu tuần 2, 3, 4 của tháng dạy học GDKNS theo lớp.
c) Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần (HĐTT
tiết 2 trong tuần)
Do giáo
viên chủ nhiệm chủ trì và tổ chức cho học sinh thực hiện để giới thiệu những
việc làm tốt, người tốt trong tuần qua, .... bằng các các hình thức vui, sôi
nổi, hấp dẫn để trẻ phát triển khả năng giao tiếp, bộc lộ những suy nghĩ, ý
tưởng của mình. Tránh tạo không khí căng thẳng, thưởng phạt nặng nề, gây lo sợ
cho học sinh. Tiết sinh hoạt lớp phải có đánh giá tuần qua và kế hoạch tuần tới
cụ thể rõ ràng. Kết hợp với CMHS để cùng thực hiện. Mỗi tháng 3 tiết HĐTT có
nội dung trên; 1 tiết GVCN (anh chị phục trách) tổ chức với nội dung của Đội,
Sao (tiết này soạn riêng)
7. Việc giảng dạy của giáo viên
Nghiên
cứu và xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 5842/BGDĐT-VP
ngày 01/9/2011của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn triển khai điều chỉnh nội
dung giáo dục phổ thông và Công văn số 896/BGD&ĐT-GDTH của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ngày 13//2006 hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu
học; CKTKN các môn học, trình lên nhà trường phê duyệt trước khi đưa vào thực
hiện, chịu trách nhiệm về chất lượng dạy học tại lớp học, môn học mình phụ
trách.
Giáo
viên thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả việc đổi mới phương pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng học sinh.
- Bao quát, quan
tâm đến tất cả đối tượng HS đảm bảo tất cả HS đều được hoạt động.
-
GV nói ít, HS tự học và đưa ra ý chính của mỗi hoạt động. GV tránh làm thay HS
vì thấy hết giờ.
-
Tạo không khí học tập thoải mái, thân thiện.
- Tổ khối trưởng theo dõi GV trong tổ số
tiết, ngày nghỉ trong tháng, kỳ, năm báo cho Công đoàn làm tiêu chí xét thi đua
sau này.
-
Không ngồi trên ghế để giảng bài cho HS, nghe điện thoại trong giờ dạy. Tác phong sư phạm giao tiếp
mẫu mực. Hòa nhã thân thiện.
- Khi lên lớp phải có giáo án, chương
trình, sổ tay cá nhân.
8. Dự
giờ, thao giảng
Dự giờ
ít nhất 18 tiết/năm/ GV, GV mới dự 35tiết/ năm; sau khi dự giờ phải dành thời
gian để trao đổi chuyên môn giữa người dạy và người dự, tránh đối phó không cần
thiết.
Các tổ
cho GV đăng ký thao giảng xếp lịch phù hợp để tránh tình trạng giáo viên bỏ lớp
đang dạy để dự giờ thao giảng làm ảnh hưởng đến chất lượng, nề nếp học sinh.
Lịch
thao giảng được gắn lên bảng ở phòng Hội đồng sư phạm để mọi người theo dõi sắp
xếp thời gian đi dự giờ học tập kinh nghiệm lẫn nhau trước 3 ngày so với ngày
thực hiện. Giờ thao giảng phải được chuẩn bị chu đáo cả về hình thức lẫn nội dung.
Thao
giảng 2 đợt: TKT bố trí rải đều trong năm, tránh tập trung chồng chéo với hoạt
động khác. Giáo án thao giảng phải trình tổ trưởng duyệt trước 3 ngày sau đó trình
Chuyên môn duyệt ký trước khi đưa vào thực hiện.
Mỗi tiết
thao giảng ít nhất phải có 3 GV trong tổ dự; mỗi người ghi phiếu đánh giá riêng
sau đó đánh giá chung, ký ghi rõ họ tên kẹp vào hồ sơ lưu trữ của tổ.
* Giao
quyền cho các tổ tự bố trí thời gian
thực hiện nghiêm túc; lãnh đạo nhà trường sẽ dự giờ thao giảng đột xuất.
9. Sách giáo khoa và đồ dùng dạy học
- Sách
giáo khoa của GV phải được bao bọc cẩn thận có tính thẩm mỹ
- Trong
mỗi tiết dạy cần sử dụng tối đa đồ dùng sẵn có; nghiên cứu bài dạy để sử dụng
đồ dùng dạy học phù hợp.
- Khai thác triệt để đồ dùng sẵn có, tuyệt đối không
được dạy chay.
- GV
động viên HS cùng tự làm đồ dùng phục vụ các tiết dạy giúp HS chiếm lĩnh kiến thức
nhẹ nhàng hiệu quả. ĐDH tự làm phải có tính sư phạm, tính khoa học, độ chính
xác cao.
- Sắp
xếp tủ đựng đồ dùng khoa học, tiện cho việc sử dụng hàng ngày.
10. Công tác bồi dưỡng
- GV lập
kế hoạch tự bồi dưỡng trong các tiết dạy hàng ngày
- Tập
huấn sử dụng mạng, khai thác trang mạng, ...
- CCVC
không được vắng mặt trong các buổi bồi dưỡng.
11. Công tác Hội giảng, chuyên đề
- Chọn
những tiết, những vấn đề khó đặc trưng của khối để chuyên đề
- Các
tiết chuyên đề tại trường hay cụm đều phải được tổ góp ý, xây dựng trình chuyên
môn duyệt trước khi đưa vào thực hiện.
- Mỗi tổ tổ chức ít nhất 2 chuyên đề / năm;
- Toàn
trường Hội giảng từ 1 – 2 lần/ năm
- CM
cùng với tổ tư vấn xây dựng, triển khai một số nội dung chuyên đề cập nhật
trong năm học.
12. Công tác phổ cập giáo dục ĐĐT
- Thường
xuyên cập nhật số liệu chính xác, kịp thời
- Tổng
hợp báo cáo số liệu khớp với thực tế địa phương.
- GV
được phân công đi thực tế nắm tình hình PCGD từng hộ nhiệt tình, vì đây là một
trong các nhiệm vụ của người giáo viên.
13. Chế độ dự giờ, thao giảng, làm đồ
dùng, viết SKKN
- Dự
giờ, làm đồ dùng, viết SKKN: Đây là công tác tự học tự rèn của mỗi GV .
- Thao giảng cấp trường, cấp cụm: Tính trong
tiết định mức.
III. THỰC
HIỆN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Kiểm
tra, đánh giá theo tinh thần Thông tư 30, Thông tư 22. Tất cả HS đều được đánh
giá, đánh giá đủ các mặt. Ghi lời nhận xét phù hợp có biện pháp tư vấn thúc
đẩy. Những nội dung tư vấn tại chỗ không cần ghi lên sản phẩm của HS. Gạch chân
chỗ sai, sửa lỗi tại chỗ hoặc viết đúng ra ngoài lề để HS, CMHS dễ nhận thấy
trên mỗi bài làm, sản phẩm của HS.
Đối với học sinh không đạt yêu cầu ở
từng nội dung kiểm tra, giáo viên cần có biện pháp giúp đỡ cụ thể để giúp học
sinh tiến bộ.
Ban kiểm tra nội bộ tổ chức kiểm tra
khảo sát thường xuyên, định kỳ (ra đề chẵn, lẻ) để định hướng cho giáo viên
trong việc điều chỉnh phương pháp và lựa chọn nội dung dạy học phù hợp.
3.
Kiểm tra định kỳ
Số lần
kiểm tra thực hiện theo quy định Thông tư 30, TT 22. Môn Toán, T.Việt; Khoa
học, LS-ĐL; TA; Tin học: 2 lần/năm. Riêng khói 4, 5 có bài kiểm tra GHK1, và
GHK 2 cho 2 môn Toán và TV.
4. Quy trình ra đề, duyệt đề kiểm tra và sử
dụng kết quả kiểm tra
a)
Khảo sát chất lượng
Đề kiểm tra khảo sát do giáo viên ra
trên cơ sở thực tế của mỗi lớp.
Giáo viên chủ nhiệm tự coi kiểm tra,
chấm, hoàn thành bảng điểm và báo cáo về Tổ trưởng. Căn cứ vào kết quả từng nội
dung kiểm tra, giáo viên xây dựng kế hoạch bồi dưỡng (điều chỉnh nội dung,
phương pháp dạy học,…) để giúp đỡ từng học sinh tiến bộ.
b)
Kiểm tra thường xuyên
Giáo viên giảng dạy tự ra đề kiểm tra
thường xuyên từng môn học bằng các hình thức khác nhau (kiểm tra miệng, kiểm
tra giấy có quy định thời gian, theo dõi các hoạt động của học sinh, …).
Giáo
viên phải có sổ tay ghi chép những điều cần lưu ý đối với từng đối tượng học
sinh (về khả năng phát triển năng khiếu các môn học, về những điểm yếu kém
trong từng nội dung hoạt động học tập) để có kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học
sinh. Kế hoạch được thể hiện trong nội dung bài soạn,…
c) Kiểm tra định kỳ
Đề kiểm tra định kỳ theo quy định do
các Tổ chuyên môn bàn bạc thống nhất về cấu trúc, số lượng bài tập, phạm vi nội
dung chương trình. Phân công giáo viên ra đề theo qui định chung của tổ. Tổ
trưởng duyệt đề trước khi đưa trình lên tổ thẩm định đề của trường.
Đối với trường hợp học sinh vắng dự
kiểm tra do ốm hoặc lý do khác thì GV phải cho học sinh kiểm tra bổ sung khi
học sinh đó có mặt. Báo cáo số lượng HS vắng và lý do về nhà trường để nhà
trường bố trí sắp xếp thời gian làm bài kiểm tra bổ sung.
Giáo viên căn cứ kết quả kiểm tra định
kỳ cuối năm học và nhận xét của CMHS, HS để xếp loại giáo dục, xét lên lớp, xét
khen thưởng, xét hoàn thành chương trình tiểu học theo hướng dẫn tại Thông tư
30, Thông tư 22.
5. Nề nếp lớp
- Xếp hàng ra vào lớp nghiêm túc,
nhanh nhẹn, đọc 5 điều Bác dạy trang nghiêm, không ăn quà vặt, không đi chân
không ra ngoài sân.
- Trang phục HS, gọn gàng . - Duy trì sĩ số HS trên lớp 100%
- Giữ trật tự, ngồi ngay ngắn đúng vị
trí khi khi tham gia sinh hoạt tập thể.
7.
Trang trí lớp học
- Đẹp, có chủ đề - Mô phạm, giáo dục
- Vừa sức HS - Khuyến khích HS học tập, tạo môi trường thân thiện
- Trang trí bổ sung thường xuyên nội
dung phong phú.
IV. THỜI
GIAN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Chế độ làm việc
- Định mức: Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn tại
Thông
tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10
năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.
GV: 23 tiết/tuần
GVCN: 20 tiết + với 3 tiết chủ nhiệm = 23 tiết/tuần
GV làm công
tác kiêm nhiệm dạy 17 tiết + 3 tiết chủ nhiệm + 3 tiết kiêm nhiệm (đối với tổ
khối trưởng, CTCĐ) = 23 tiết. Còn đối với thư ký, TTND, tổ trưởng tổ CĐ dạy 21
tiết + 2 tiết kiêm nhiệm = 23 tiết
Những GV chuyên dạy chưa đủ số tiết theo qui định
nhà trường sẽ bố trí dạy các môn học khác hoặc làm công tác bồi dưỡng năng khiếu
cho HS, GV
P.HT dạy 4 tiết/tuần; TPT Đội dạy 7 tiết /tuần. Hiệu
trưởng dạy 2 tiết/ tuần
- Thời gian: Làm việc theo tiết dạy,
mỗi tiết 35 - 40 phút. Trong giờ ra chơi GV phải quản lý học sinh lớp mình đang
dạy.
2. Kế hoạch, thời gian
a) Ngày tựu
trường: 22/8/2016; Ngày khai giảng: 05/9/2016
b) Ngày bắt
đầu HKI: Ngày 05/09/2016; ngày kết thúc HKI: trước 07/01/2017(18 tuần thực học)
Ngày bắt đầu
HKII: Ngày 09/1/2017; ngày kết thúc HKII: 25/5/2016 (17 tuần thực học)
c) Ngày kết thúc năm học: Muộn nhất ngày 31/5/2015
d) Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học: Xong
trước ngày tổng kết năm học.
V. MỘT SỐ NỘI DUNG QUY ĐỊNH TRONG CÔNG
TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ - SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
1.
Cơ cấu, tổ chức
Thực hiện theo Điều lệ trường
tiểu học.
Hiệu trưởng ban hành Quyết định thành lập 3 tổ chuyên môn:
Tổ 1 (Khối lớp 1, GV ÂN, đ/c Hoa, đ/c Lành; đ/c Bình TV); Tổ 2 (Khối lớp 2, 3,
đ/c Chương, GV dạy TA); Tổ 3 (Khối lớp 4, 5, GV Thể dục, đ/c Tâm) và tổ văn phòng (văn thư, kế toán,
TPT Đội, bảo vệ)
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ trưởng chuyên môn
2.1 Nhiệm vụ: Tổ
trưởng chuyên môn có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện các nhiệm
vụ giáo dục theo kế hoạch chung của trường. Tổ trưởng có nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo
tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt
động giáo dục;
b) Thực hiện bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng
dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ
theo kế hoạch của nhà trường;
c) Tham
gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. Tổ chức phong trào thi đua trong tổ, nhận
xét đánh giá tổ viên đề nghị khen thưởng và kỷ luật đối với tổ viên. Tổ trưởng
chuyên môn quản lý sổ sinh hoạt tổ.
* Tổ
chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu
cầu công việc.
* Quyền hạn:
- Được Hiệu trưởng ủy quyền để quản lý
nhân sự và các hoạt động chuyên môn từ soạn bài, lên lớp, thực hành thí nghiệm,
….
-
Đề xuất với Hiệu trưởng hoặc P.Hiệu trưởng chuyên môn về việc phân công nhiệm
vụ cho các thành viên trong tổ.
- Cùng với
tổ trưởng công đoàn đôn đốc phong trào thi đua của tổ như sáng kiến kinh
nghiệm, đồ dùng dạy học, thao giảng, dự giờ, công tác khác.
- Triệu
tập và chủ trì các buổi sinh hoạt thường kỳ và đột xuất của tổ bàn bạc công
tác.
-
Kiểm tra các tổ viên thực hiện các kế hoạch (của trường, của tổ và các qui
định, quy chế của Bộ, Sở, Phòng, trường).
- Thay mặt
tổ để dự các cuộc họp bàn về chuyên môn, thi đua và các hoạt động khác của
trường.
-
Dự giờ kiểm tra hồ sơ chuyên môn định kỳ hay đột xuất của tổ viên để có cơ sở
đánh giá thi đua và trình độ chuyên môn của tổ viên.
- Phân công cho các thành viên trong
tổ dạy khác khối ra đề khảo sát, đề kiểm tra định kỳ. Duyệt đề chịu trách nhiệm
về đề đã duyệt trước nhà trường.
3. Định
hướng công việc của tổ chuyên môn
- Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
trong năm học : Ghi cụ thể chỉ tiêu, biện pháp phù hợp, khả thi (dựa vào kế
hoạch hoạt động của nhà trường).
- Thực hiện đầy đủ các loại sổ
sách theo quy định.
- Thực hiện kiểm tra chuyên đề về
việc soạn bài, việc giữ vở sạch chữ đẹp của học sinh, đánh giá các sản phẩm của
HS, xây dựng nề nếp lớp (vệ sinh, trật tự kỉ luật, thái độ học tập, hành vi đạo
đức của học sinh), hồ sơ cá nhân, việc thực hiện các cuộc vận động và phong
trào thi đua của GV trong tổ.
- Xây dựng nội
quy, nề nếp dạy học của giáo viên và học
sinh trong tổ.
- Tổ chức cho
các thành viên trong tổ xây dựng đề kiểm tra thường xuyên, định kỳ. Tổ chức
thảo luận về nội dung, cấu trúc đề kiểm tra trước 1 tuần trước khi tổ chức kiểm
tra theo quy định.
- Tổ chức tốt nề
nếp sinh hoạt tổ chuyên môn hàng tháng.
- Bồi dưỡng nâng
tay nghề giáo viên trong tổ.
- Phân tích,
đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục của giáo viên trong tổ.
- Đề xuất, tham
mưu với Ban giám hiệu khen thưởng những giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ
giảng dạy cũng như tham gia tốt các hoạt động mà nhà trường phân công. Đề nghị
phê bình những giáo viên vi phạm qui chế chuyên môn hoặc chưa nhiệt tình tham
gia vào các hoạt động nhà trường, tổ phân công.
- Động viên các thành viên viết sáng
kiến kinh nghiệm để phổ biến, áp dụng cho toàn tổ cùng nhau học tập.
4. Quy
trình công việc của Tổ trưởng chuyên môn
a) Đầu năm học:
- Đề xuất với Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng chuyên môn việc phân công chuyên
môn cho các thành viên trong tổ, phản ánh nguyện vọng của các thành viên trong
tổ.
- Hướng dẫn tổ học tập nhiệm vụ năm học của toàn ngành và của tổ, học tập quy
chế, qui định của Bộ, Sở, Phòng, Trường.
- Kiểm tra chất lượng GD học sinh các lớp
trong tổ.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ (Chuyên đề, thao giảng, dự giờ,
ngoại khóa)
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy ở các khối
lớp phụ trách.
- Lập kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học (sẵn có của trường)
b) Trong
năm học
- Quản lý hướng dẫn tổ viên thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch của trường và
chỉ tiêu của tổ.
- Mở các chuyên môn để bồi dưỡng chuyên môn cho tổ viên.
- Động viên tổ tham gia các phong trào thi đua do trường và tổ phát động, thao
giảng, dự giờ, thi GVDG, viết SKKN, làm ĐDDH…
c) Cuối năm
học
- Chủ
trì buổi họp sơ kết, tổng kết công tác của tổ, bình bầu thi đua, nhận xét ưu
khuyết điểm của từng tổ viên.
- Đề
xuất với Hiệu trưởng trong việc đánh giá xếp loại hiệu quả giảng dạy của từng
tổ viên theo tiêu chuẩn của trường.
- Tham gia và phát biểu ý kiến trong buổi họp của Hội đồng thi đua của trường.
d) Hàng tháng
*) Đầu tháng: Tuần 1: - Tiếp
thu và lên kế hoạch, triển khai kế hoạch, hoạt động của tổ
- Kiểm tra các mặt công tác của tổ, đặc biệt là việc thực hiện kế hoạch chuyên
môn của tổ trong tháng trước.
-
Giải quyết các vấn đề đột xuất của tổ.
*) Trong tháng: Tuần 2: Theo dõi
việc thực hiện kế hoạch.
*) Cuối tháng: Tuần 3: - Họp
tổ lần 2 sơ kết công tác trong tháng của tổ và báo cáo nhanh cho BGH.
- Báo
cáo và đề xuất chế độ công tác, số tiết dạy thừa, thiếu của các thành viên
trong tổ, đề xuất nhà trường điều chỉnh phù hợp.
e) Hàng tuần
- Theo dõi và nhắc nhở các tổ viên thực hiện kế hoạch chuyên môn của tổ.
- Bố trí giáo viên dạy thay cho giáo viên nghỉ đột xuất.
5. Tổ
chức sinh hoạt chuyên môn
a) Thời lượng
Tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất 2 lần/
tháng. Mỗi buổi sinh hoạt ít nhất là 45 phút, tùy từng nội dung để bố trí thời
gian, địa điểm hợp lý.
b) Nội dung
- Tập trung vào những vấn đề chuyên môn: Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức
rút kinh nghiệm các giờ dạy; ...
- Tổ chức sinh hoạt theo chuyên đề, mời lãnh
đạo nhà trường tham dự.
- Tổ chức nhận xét, rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn
của các thành viên trong tổ.
-
Các nội dung của các buổi sinh hoạt phải được ghi chép đầy đủ trong sổ Nghị
quyết và các sổ Hội họp cá nhân.
VI. THI
ĐUA
* Thực hiện đúng luật công chức; Chuẩn mực đạo đức
nhà giáo; Quyết định 06; Chuẩn nghề nghiệp GVTH (QĐ 14); QĐ 29/ UBND tỉnh; Nội
qui nhà trường...
* Thời gian : Đối với
các trường hợp lí do không chính đáng:
+ Vào lớp muộn 5 phút.
+
SH 10 phút đầu giờ có mặt tại trường nhưng không có trên lớp.
+
Làm việc riêng trong lớp (Sử dụng điện thoại, ngồi nói chuyện riêng, đan, thêu
thùa, ...)
Nhắc nhở nếu quá 3 lần sẽ đưa vào xét thi đua.
*Những trường hợp:
+ Bỏ 1 tiết trong chương trình
+
Bỏ lớp làm việc riêng.
+ Mỗi lần không phục tùng sự phân công
nhiệm vụ hoặc nghỉ vô lí do. Không hoàn
thành nhiệm vụ.
Hạ 1 bậc thi đua.
* Đến lớp không soạn bài đầy đủ (1
tiết) : Lần 1 : HTNV
Lần 2 : Không HTNV
* Một lần bỏ lớp
không đến trường không có lý do: Không HTNV
(Nếu không có lí do
thật chính đáng)
* Đánh HS (2 lần trở lên/1 lớp): Không
HTNV
* Ứng xử không
sư phạm trong nhà trường: HTNV
*Ghi
nhớ : Không được dùng điện thoại khi lên lớp; trong các
cuộc họp đặt chế độ rung, không ghi âm hay quay video; nếu cần thiết xin ra
ngoài. Đến trường không hút thuốc, uống
rượu bia.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đối với nhà trường: Căn
cứ Quy chế chuyên môn của Phòng, phối hợp với các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ
năm học hiện hành chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn trong năm học 2016-2017 đối với các tổ.
Ban
Thi đua, khen thưởng căn cứ làm tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua của từng
đ/c trong nhà trường.
Chỉ
đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện của tổ. Theo dõi kiểm tra đôn
đốc thực hiện QCCM.
2. Đối với các tổ
Triển
khai những qui định tại QCCM tới từng thành viên của tổ nghiên cứu thực hiện
nghiêm túc.
QCCM
thực hiện từ ngày ký của Hiệu trưởng và có thể thay đổi, bổ sung khi có sự thay
đổi của các văn bản mới./.
Nơi
nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Các tổ chuyên
môn;
-
Giáo viên, nhân viên;
-
Lưu VT.