|
|
|
|
Tin tức sự kiện
So sánh TT 30 và TT 32
ĐỐI CHIẾU THÔNG TƯ 22/2016
VÀ THÔNG TƯ 30/2014
VỀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU
HỌC
|
STT
|
Thông tư 30/2014
|
Thông tư
22/2016 - Chỉnh sửa, bổ sung
|
Ghi chú
|
|
|
Chương I: QUY
ĐỊNH CHUNG
|
|
|
1
|
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về đánh giá học
sinh tiểu học bao gồm: nội dung và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh
giá.
2. Văn bản này áp dụng đối với
trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường
chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tiểu học.
|
|
Giữ nguyên
|
|
2
|
Điều 2.
Đánh giá học sinh tiểu học
Đánh giá học sinh tiểu học nêu trong Quy định
này là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá
trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh;
nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình
thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học.
|
|
Giữ nguyên
|
|
3
|
Điều 3. Mục
đích đánh giá
1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay
trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện
những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những
khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận
định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải
pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện
của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá;
tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và
rèn luyện để tiến bộ.
3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ
(sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá
trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực
hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.
4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp
thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp
đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
|
Điều 3. Mục
đích đánh giá
2. Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét;
tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và
rèn luyện để tiến bộ.
|
|
|
4
|
Điều 4.
Nguyên tắc đánh giá
1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc
động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của
học sinh; giúp học sinh phát huy tất cả
khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
2. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua
đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm
chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
3. Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.
4. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không
so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo
viên và cha mẹ học sinh.
|
Điều 4. Yêu cầu đánh
giá
1.
Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự
cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng,
khách quan.
3. Đánh giá thường xuyên bằng
nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét; kết
hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của
giáo viên là quan trọng nhất.
|
|
|
|
Chương II: NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ
|
|
|
5
|
Điều 5. Nội dung đánh giá
1. Đánh
giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2. Đánh giá sự hình
thành và phát triển một số năng lực của học sinh:
a) Tự phục vụ, tự quản;
b) Giao tiếp, hợp tác;
c) Tự học và giải quyết vấn đề.
3. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm
chất của học sinh:
a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động
giáo dục;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường,
lớp, quê hương, đất nước.
|
Điều 5. Nội dung đánh giá
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển:
a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
b) Phẩm
chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết,
yêu thương.
|
|
|
6
|
Điều 6.
Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình
học tập, rèn luyện, của học sinh, được thực hiện theo
tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục khác, trong đó
bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng
đồng.
2. Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú
ý nhất vào
sổ theo
dõichất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt được; biện pháp cụ thể
giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể
về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; những điều cần
đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi,
giáo dục đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện.
|
Điều 6.
Đánh giá thường xuyên
1.
Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực,
phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của
các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường
xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều
chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu
học.
2. Đánh giá thường
xuyên về học tập:
a) Giáo viên dùng
lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa;
viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện
pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh tự nhận
xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
c) Khuyến khích
cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng
các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học
tập, rèn luyện.
3. Đánh giá thường
xuyên về năng lực, phẩm chất:
a) Giáo viên căn cứ
vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực,
phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh được tự
nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản
thân;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi,
phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.
|
Gộp Điều 6-9
|
|
7
|
Điều 7. Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến
bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động
giáo dục khác theo chương trình giáo
dục phổ thông cấp tiểu học
1. Tham gia đánh giá
thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và nhận xét, góp ý bạn qua
hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ học
sinh.
2. Giáo viên đánh giá:
a) Trong quá trình dạy
học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà học
sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:
- Quan sát, theo dõi,
trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh,
nhóm học sinh theo tiến trình dạy học;
- Nhận xét bằng lời nói
trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về những
kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng
kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu
cầu của bài học, hoạt động của học sinh;
- Quan tâm tiến độ hoàn
thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ
học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh không đồng đều nên có thể
chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ;
b) Hàng tuần, giáo viên
lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp thời để học
sinh biết cách hoàn thành;
c) Hàng tháng, giáo
viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội
dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện
pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn
thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng;
d) Khi nhận xét, giáo
viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời
đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên;
đ) Không dùng điểm số để
đánh giá thường xuyên.
3. Học sinh tự đánh giá
và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn:
a) Học sinh tự đánh giá
ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động
giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên;
b) Học sinh tham gia nhận
xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập
môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm
vụ.
4. Cha mẹ học sinh tham
gia đánh giá:
Cha mẹ học sinh được
khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà trường động viên, giúp đỡ học sinh
học tập, rèn luyện; được giáo viên hướng dẫn cách thức quan sát, động viên
các hoạt động của học sinh hoặc cùng học sinh tham gia các hoạt động; trao đổi
với giáo viên các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp, thuận
tiện nhất như lời nói, viết thư.
|
|
Bỏ
|
|
8
|
Điều 8. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển
năng lực của học sinh
1. Các năng lực của học
sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động
trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ
hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện
hoặc hành vi như sau:
a) Tự phục vụ, tự quản:thực
hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể,
ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở
nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân, làm việc theo sự
phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành
nội quy lớp học; cố gắng tự hoàn thành công việc;
b) Giao tiếp, hợp tác:
mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng nội dung
cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử thân thiện,
chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận;
c)
Tự học và giải quyết vấn đề:khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên
lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần
giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn,
với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc
với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người
khác; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong
cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong
cuộc sống và tìm cách giải quyết.
2. Hàng ngày, hàng tuần,
giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét
sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ, giúp học
sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh
hoạt động để tiến bộ.
Hàng tháng, giáo viên
thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những
người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo
dục.
|
|
Bỏ
|
|
9
|
Điều
9. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh
1. Các phẩm chất của học
sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động
trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ
hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh thông qua các biểu hiện
hoặc hành vi như sau:
a) Chăm học, chăm làm,
tích cực tham gia hoạt động giáo dục: đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao
đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn, thầy giáo, cô giáo và người
khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ; tích cực tham gia các hoạt động,
phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở trường và ở
địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia giữ gìn vệ
sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng;
b) Tự tin, tự trọng, tự
chịu trách nhiệm: mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến
cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách nhiệm về các việc làm,
không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi khi làm
sai;
c) Trung thực, kỉ luật,
đoàn kết:nói thật, nói đúng về sự việc;không nói dối, không nói sai về người
khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy định về học tập;
không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn trọng
mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn;
d) Yêu gia đình, bạn và
những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước: quan tâm chăm sóc ông
bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo; yêu
thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng
trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào về người
thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích tìm
hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương.
2. Hàng ngày, hàng tuần,
giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét
sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động viên, khích lệ, giúp học
sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các phẩm chất riêng, điều chỉnh
hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ.
Hàng
tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học
sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi
chất lượng giáo dục.
|
|
Bỏ
|
|
10
|
Điều 10. Đánh giá định kì kết quả học tập
1. Hiệu trưởng chỉ đạo
việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng
theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối
năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí,
Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì.
2. Đề bài kiểm tra định
kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế
theo các mức độ nhận thức của học sinh:
a) Mức 1: học sinh nhận
biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học; diễn đạt đúng kiến thức hoặc
mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng
trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề
trong học tập;
b) Mức 2: học sinh kết
nối, sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống, vấn
đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học;
c) Mức 3: học sinh vận
dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không
giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi
hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
3. Bài kiểm tra định kì được giáo
viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm theo
thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân.
|
Điều 10. Đánh giá định kì
1. Đánh giá định
kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn
luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với
chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
2. Đánh giá định kì về học tập
a) Vào giữa học kì
I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn cứ vào quá
trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh
đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt:
thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực
hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành:
chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
b) Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt,
Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài
kiểm tra định kì;
Đối với lớp 4, lớp
5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I và
giữa học kì II;
c) Đề bài kiểm tra
định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm
các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: nhận biết,
nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
- Mức 2: hiểu kiến
thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của
cá nhân;
- Mức 3: biết vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự
trong học tập, cuộc sống;
- Mức 4: vận dụng
các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản
hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt;
d)
Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm,
không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả
lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định
kì không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm
tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên,
giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để
đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
3. Đánh giá định
kì về năng lực, phẩm chất
Vào giữa học kì I,
cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào
các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình đánh
giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của
mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau:
a) Tốt: đáp ứng tốt
yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường
xuyên;
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện
chưa rõ.
|
Gộp Điều 10-11
|
|
11
|
Điều 11. Tổng hợp đánh giá
1. Vào cuối học kì I và
cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy
cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục
khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất
của từng học sinh về:
a) Quá trình học tập từng
môn học, hoạt động giáo dục khác, những đặc điểm nổi bật, sự tiến bộ, hạn chế,
mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng khiếu,
hứng thú về từng môn học, hoạt động giáo dục, xếp loại từng học sinh đối với
từng môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc
Chưa hoàn thành;
b) Mức độ hình thành và
phát triển năng lực: những biểu hiện nổi bật của năng lực, sự tiến bộ, mức độ
hình thành và phát triển theo từng nhóm năng lực của học sinh; góp ý với học
sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc
một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;
c) Mức độ hình thành và
phát triển phẩm chất: những biểu hiện nổi bật của phẩm chất, sự tiến bộ, mức
độ hình thành và phát triển theo từng nhóm phẩm chất của học sinh; góp ý với
học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh
thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;
d) Các thành tích khác
của học sinh được khen thưởng trong học kì, năm học.
2. Giáo viên chủ nhiệm
ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận
mức độ hoàn thành chương trình và xác định những nhiệm vụ, những điều cần
khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh khi bắt đầu vào học kì II hoặc năm
học mới.
|
|
Bỏ
|
|
12
|
Điều 12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở
các lớp học linh hoạt
Dựa trên quy định đánh
giá học sinh tiểu học, việc đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở
các lớp học linh hoạtbảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục đối với tất cả học
sinh.
1. Đối với học sinh
khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập, nếu khả năng của học sinh
có thể đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung thì được đánh giá như
đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những
môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu
chung thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
2. Đối với học sinh
khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt, nếu khả năng của học
sinh đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá
theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động
giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt
thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
3. Đánh giá học sinh học
ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên
qua các buổi học tại lớp linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn
Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
|
Điều 12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học
ở các lớp học linh hoạt
Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo
đảm quyền được chăm sóc và giáo dục.
1. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được
đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật có điều chỉnh yêu cầu hoặc
theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
2. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được
đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế
hoạch giáo dục cá nhân.
3. Đối với học
sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường
xuyên qua các buổi học tại lớp học linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn
Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định
này.
|
Viết
cho gọn lại.
|
|
13
|
Điều 13. Hồ sơ đánh giá
1. Hồ sơ đánh
giá là minh chứng cho quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học
sinh; là thông tin để tăng cường sự phối hợp giáo dục học sinh giữa giáo
viên, nhà trường với cha mẹ học sinh.
2. Hồ sơ đánh giá từng
năm học của học sinh gồm:
a) Học bạ;
b) Sổ theo dõi chất lượng
giáo dục;
c) Bài kiểm tra định kì
cuối năm học;
d) Phiếu hoặc sổ liên lạc
trao đổi ý kiến của cha mẹ học sinh (nếu có);
đ) Giấy chứng nhận, giấy
khen, xác nhận thành tích của học sinh trong năm học (nếu có).
|
Điều 13. Hồ sơ đánh giá gồm Học bạ và Bảng tổng hợp
kết quả đánh giá giáo dục của lớp
2. Giữa học kì và cuối học kì, giáo viên
ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá
giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp được
lưu giữ tại nhà trường theo quy định.
3. Cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục
của học sinh vào Học bạ. Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời gian
học sinh học tại trường, được giao cho học sinh khi hoàn thành chương trình
tiểu học hoặc đi học trường khác.
|
|
|
|
Chương III: SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
|
|
|
14
|
Điều 14. Xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn
thành chương trình tiểu học
1. Xét hoàn thành
chương trình lớp học:
a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học
phải đạt các điều kiện sau:
- Đánh giá thường xuyên
đối với tất cả các môn học, hoạt động giáo dục: Hoàn thành;
- Đánh giá định kì cuối
năm học các môn học theo quy định: đạt điểm 5 (năm) trở lên;
- Mức độ hình thành và
phát triển năng lực: Đạt;
- Mức độ hình thành và
phát triển phẩm chất: Đạt;
b) Đối với học sinh
chưa hoàn thành chương trình lớp học: giáo viên lập kế hoạch, trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ từng học sinh; đánh giá bổ sung để xét Hoàn thành chương trình lớp
học;
c) Đối với những học sinh đã được giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
mà vẫn chưa đạt ít nhất một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1
Điều này: tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục,
bài kiểm tra định kì, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm
chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xét, quyết định việc
lên lớp hoặc ở lại lớp;
d) Kết quả xét hoàn
thành chương trình lớp học được ghi vào học bạ.
2. Xét hoàn thành
chương trình tiểu học:
Học sinh hoàn thành
chương trình lớp 5 (năm) được xác nhận và ghi vào học bạ: Hoàn thành chương
trình tiểu học.
|
Điều 14. Xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn
thành chương trình tiểu học
1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:
a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp
học phải đạt các điều kiện sau:
- Đánh giá định kì về
học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt
hoặc Hoàn thành;
- Đánh giá định kì về
từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt;
- Bài kiểm tra định kì cuối năm
học của các môn học đạt điểm 5 trở lên;
b) Đối với học sinh chưa được xác nhận
hoàn thành chương trình lớp học, giáo viên lập kế hoạch,
hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp
học;
c) Đối với học
sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương
trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo
dục, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập
danh sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.
2. Xét hoàn thành chương trình tiểu học
Học sinh hoàn thành
chương trình lớp 5 được xác nhận: Hoàn thành chương trình tiểu học.
|
|
|
15
|
Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học
sinh
1. Nghiệm thu, bàn giao
chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan của kết quả đánh
giá chất lượng học sinh cuối năm học hoặc cuối cấp học và đảm bảo trách nhiệm
của giáo viên dạy lớp năm học trước và giáo viên nhận lớp ở năm học sau;
giúp giáo viên nhận lớp trong năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết về
quá trình và kết quả học tập, mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất của học sinh để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo
nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh như sau:
a) Đối với học sinh lớp
1 (một), 2 (hai), 3 (ba), 4 (bốn), hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên cùng dạy trong lớp và giáo viên sẽ nhận lớp vào năm học tiếp theo:
- Cùng ra đề kiểm tra định
kì cuối năm học và cùng tham gia coi, chấm bài kiểm tra;
- Bàn giao hồ sơ đánh
giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này; trao đổi
các nhận xét về những nét nổi bật hoặc hạn chế cần khắc phục về mức độ nhận
thức, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, hoạt động giáo dục, mức độ
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; ghi biên bản
nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh;
b) Đối với học sinh khối
lớp 5 (năm):
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ
chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học chung cho cả khối; tổ chức
coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở sẽ
nhận học sinh lớp 5 (năm) vào học lớp 6 (sáu). Trong quá trình thực hiện, nếu
có ý kiến chưa thống nhất thì hiệu trưởng xem xét, quyết định và báo cáo
phòng giáo dục và đào tạo biết để theo dõi, chỉ đạo;
- Hiệu trưởng chỉ đạo
giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơđánh giá học sinh, bàn giao cho nhà trường.
3. Trưởng phòng giáo dục
và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên địa bàn tổ chức nghiệm thu, nhận bàn
giao chất lượng giáo dục học sinh lớp 5 (năm) hoàn thành chương trình tiểu học
lên lớp 6 (sáu) phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.
|
Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất
lượng giáo dục học sinh
1. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng
giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan và
trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học
sinh vào năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện
pháp giáo dục hiệu quả.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn
giao chất lượng giáo dục học sinh:
a) Đối với học sinh lớp 1, lớp
2, lớp 3, lớp 4: giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo viên sẽ nhận học sinh
vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của học sinh, bàn
giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định
này;
b) Đối với học sinh lớp 5: tổ
chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học cho cả khối; tổ chức coi, chấm
bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở trên cùng địa
bàn; giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà
trường.
3. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo
các nhà trường trên cùng địa bàn tổ chức nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo
dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với điều kiện
của các nhà trường và địa phương.
|
|
|
16
|
Điều 16. Khen thưởng
1. Cuối học kì I và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm hướng
dẫn học sinh bình bầu những học sinh đạt thành tích nổi bật hay có tiến bộ vượt
bậc về một trong ba nội dung đánh giá trở lên, đạt thành tích nổi bật trong
các phong trào thi đua hoặc thành tích đột xuất khác; tham khảo ý kiến cha mẹ
học sinh; tổng hợp và lập danh sách đề nghị hiệu trưởng tặng giấy khen hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng.
2. Nội dung, số lượng học
sinh được khen thưởng, tuyên dương do hiệu trưởng quyết định.
|
Điều 16. Khen thưởng
1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:
a) Khen thưởng cuối
năm học:
- Học sinh hoàn thành
xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm
chất đạt Tốt; bài kiểm
tra định kì cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên;
-
Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến
bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất
được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận;
b) Khen thưởng đột xuất:
học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
2. Học sinh có thành
tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.
|
|
|
|
Chương IV: TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
|
|
|
17
|
Điều 17. Trách nhiệm của sở giáo dục
và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Giám đốc sở giáo dục và
đào tạo chỉ đạo các trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện đánh
giá học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả
thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trưởng phòng giáo dục
và đào tạo chỉ đạo các hiệu trưởng tổ chức thực hiện đánh giá học sinh tiểu học,
nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh; báo cáo kết quả
thực hiện về sở giáo dục và đào tạo.
|
Điều 17. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Giám đốc sở giáo dục
và đào tạo chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức việc
thực hiện đánh giá học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Hướng dẫn việc sử
dụng Học bạ của học sinh.
2. Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo hiệu trưởng tổ chức
việc thực hiện đánh giá, nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học
sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về sở
giáo dục và đào tạo.
3. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, trưởng phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giải quyết khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư này tại địa phương.
|
|
|
18
|
Điều 18. Trách nhiệm của
hiệu trưởng
1. Chịu trách nhiệm về tổ chức
thực hiện đánh giá học sinh; báo cáo kết quả thực hiện về phòng giáo dục và
đào tạo.
2. Chỉ đạo xây dựng và
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh; xét hoàn thành chương trình lớp
học, cấp học; xét lên lớp; duyệt kết quả đánh giá học sinh cuối
năm học; quản lí học bạ trong thời gian học sinh học ở trường; chỉ đạo nghiệm
thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh.
3. Tiếp nhận, giải quyết
ý kiến thắc mắc, đề nghị của học sinh, cha mẹ học sinh về nhận xét, đánh giá,
khen thưởng theo phạm vi và quyền hạn của hiệu trưởng.
4. Hướng dẫn giáo viên sử dụng học bạ đang dùng của học sinh các lớp tuyển sinh từ
trước khi Thông tư này có hiệu lực để ghi nhận xét theo quy định tại Điều 11
của Quy định này hoặc dùng học bạ mới để thay thế trong những năm học sinh
còn tiếp tục học tiểu học.
|
Điều 18. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Chịu trách nhiệm chỉ
đạo tổ chức, tuyên truyền thực hiện đánh giá học
sinh theo quy định tại Thông tư này; đảm bảo chất lượng
đánh giá; báo cáo kết quả thực hiện về phòng giáo dục và đào tạo.
2. Tôn trọng quyền tự
chủ của giáo viên trong việc
thực hiện quy định đánh giá học sinh.
3. Chỉ đạo tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì; xây dựng và thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh, nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học
sinh; xác nhận kết quả đánh giá học
sinh cuối năm học; xét lên lớp; quản lí hồ sơ đánh giá học sinh.
4. Giải trình, giải
quyết thắc mắc, kiến nghị về đánh giá học sinh trong phạm vi và quyền hạn của
hiệu trưởng.
|
|
|
19
|
Điều 19. Trách nhiệm của
giáo viên
1. Giáo viên chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm
chính trong việc đánh giá học sinh, chất lượng giáo dục học sinh trong lớp;
hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện nghiệm thu, bàn
giao chất lượng giáo dục học sinh;
b) Lập kế hoạch, thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện hàng tháng;
c) Cuối học kì I, cuối
năm học hoặc khi được yêu cầu, có trách nhiệm thông báo đánh giá quá trình học
tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh cho cha mẹ học sinh. Không
thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ học sinh những điểm chưa tốt của
học sinh. Duy trì mối liên hệ với cha mẹ học sinh để phối hợp giáo dục học
sinh.
2. Giáo viên không làm
công tác chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm
đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo
quy định;
b) Phối hợp với giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh lập kế hoạch, thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện đối với môn học, hoạt động
giáo dục;
c) Phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm lớp đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học
sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu, bàn giao chất lượng
giáo dục học sinh.
|
Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên
1. Giáo viên chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong
việc đánh giá học sinh, kết quả giáo dục học
sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu,
bàn giao chất lượng giáo dục học sinh;
b) Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh
giá quá trình học tập, rèn luyện của mỗi học sinh;
c) Hướng dẫn học sinh
tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn. Tuyên truyền cho cha mẹ học
sinh về nội dung và cách thức đánh giá theo quy định tại Thông tư này; phối hợp
và hướng dẫn cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.
2. Giáo
viên không làm công tác chủ nhiệm:
a) Chịu
trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học
sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định;
b) Phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh thực hiện việc đánh giá học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá
học sinh; nghiệm thu chất lượng giáo dục học sinh;
c) Hướng dẫn học sinh
tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn.
3. Giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học
sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh có nội dung chưa hoàn thành hoặc có
khả năng vượt trội. Trong trường hợp cần thiết, giáo viên thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh
giá của mỗi học sinh.
|
|
|
20
|
Điều 20. Trách nhiệm và
quyền của học sinh
1. Thực hiện tốt các
nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học; tiếp nhận
sự giáo dục để luôn tiến bộ.
2. Có quyền nêu ý kiến và được nhận sự hướng dẫn, giải
thích của giáo viên, hiệu trưởng về kết quả đánh giá.
|
Điều 20. Quyền và trách nhiệm của học sinh
1. Được nêu ý kiến và nhận sự hướng dẫn,
giải thích của giáo viên, hiệu trưởng về kết quả đánh giá.
2. Tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn theo hướng dẫn của giáo
viên.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THÔNG BÁO
Chức năng
Liên kết web
LIÊN KẾT WEBSITE
|
|