|
UBND HUYỆN KRÔNG ANA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
Số: 181/PGDĐT-TĐKT
V/v Nhân rộng SKKN công nhận cấp huyện năm học 2015-2016 và hướng dẫn
công tác viết, đánh giá sáng kiến từ năm học 2016 - 2017
|
Krông Ana, ngày 27 tháng 9 năm
2016
|
Kính gửi: - Hiệu trưởng các trường
Mầm non, Tiểu học, THCS;
- Chủ tịch Công đoàn cơ sở;
- Cụm trưởng các Cụm chuyên môn.
Viết sáng kiến kinh nghiệm là một hoạt động thường
xuyên nhằm phát huy tinh thần lao động sáng tạo của cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong ngành Giáo dục và Đào tạo nhằm góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục và thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công
đoàn Giáo dục Việt Nam phát động. Trên cơ sở đó, chọn những sáng kiến có giá trị, mang
lại hiệu quả thiết thực để phổ biến, nhân rộng; ghi nhận
các cá nhân có những giải pháp sáng tạo, có giá trị thực tiễn, làm căn cứ cho
việc xét công nhận danh hiệu thi đua các cấp, danh hiệu nhà giáo cao quý và
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BGDĐT, ngày 31/12/2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục;
Căn cứ Công văn số 1220/SGDĐT-VP ngày 05/9/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Đắk Lắk về việc Hướng
dẫn viết, đánh giá và
công nhận sáng kiến;
Thực hiện Thông báo số 80/TB-XDSK ngày
25/8/2016 của UBND huyện Krông Ana về kết luận của Đồng chí Chủ tịch Hội đồng
xét duyệt Sáng kiến cấp huyện của Ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 2015 –
2016.
Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai đến
các trường Mầm non (MN), Tiểu học (TH), Trung học cơ sở (THCS) thực hiện một số
nội dung sau:
I.
CÔNG TÁC TRIỂN KHAI NHÂN RỘNG
SKKN
1. Đối với các trường MN, TH, THCS
Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai áp dụng, nhân rộng một số sáng kiến
kinh nghiệm (SKKN) được công nhận cấp huyện năm học 2015 – 2016 đến toàn thể
công chức, viên chức nhằm phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy, giáo dục tại
đơn vị.
Hiệu trưởng các nhà trường có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch lựa chọn những SKKN có chất lượng, phù hợp với tình hình thực tế của
đơn vị để triển khai; theo dõi kiểm tra, đánh giá lại quá trình áp dụng SKKN đã
được công nhận cấp huyện vào thực tế. Đề
xuất về Cụm chuyên môn, Tổ chuyên môn chuyên biệt các SKKN có tính khả thi, áp
dụng có hiệu quả trong thực tiễn để triển khai nhân rộng cho các đơn vị trường
học trong cụm.
Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm công tác triển
khai nhân rộng SKKN và báo cáo kết quả thực hiện về phòng Giáo dục và Đào tạo
(qua OMS đ/c Lương Chí) trước ngày 30/01/2017.
2. Đối với các Cụm chuyên môn, Tổ chuyên
môn chuyên biệt
Trên cơ sở các SKKN được đề xuất nhân rộng từ các
đơn vị trường học, Cụm trưởng, Tổ trưởng chuyên môn chuyên biệt lên kế hoạch và
có thể phối hợp với các Cụm chuyên môn khác trong cùng cấp bậc học để tổ chức
chuyên đề nhân rộng áp dụng cho các trường trong Cụm. Việc triển khai, nhân rộng
SKKN trong Cụm là một hình thức trao đổi kinh nghiệm quản lý, dạy học và giáo dục,
đây cũng chính là một hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn.
Lựa chọn các SKKN sát với thực tiễn, hỗ trợ tốt
cho công tác quản lý, giảng dạy và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của
các trường trên địa bàn huyện, đề nghị về phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức
chuyên đề nhân rộng SKKN trong toàn ngành.
Báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhân rộng
SKKN về các bộ phận quản lý chuyên môn của các cấp bậc học và bộ phận TĐKT
phòng Giáo dục và Đào tạo.
3. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo
Phân công bộ phận phụ trách chuyên môn tham gia
sinh hoạt với Cụm chuyên môn, của Tổ chuyên biệt khi triển khai nhân rộng SKKN
trong cụm; tổ chức kiểm tra việc triển khai nhân rộng SKKN của Cụm chuyên môn,
của Tổ chuyên biệt.
Kiểm tra công tác tổ chức, triển khai nhân rộng
SKKN của các đơn vị trường học theo kế hoạch kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên
đề của phòng Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng kế hoạch, lựa chọn và tổ chức chuyên đề triển
khai trong toàn ngành các SKKN do các cụm chuyên môn, Tổ chuyên môn chuyên biệt
đề xuất.
II.
HƯỚNG
DẪN CÔNG TÁC VIẾT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN TỪ NĂM HỌC 2016 - 2017
1.
Đối
tượng, số lượng
a) Đối
tượng: Là Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các
đơn vị trường học thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Ana.
b) Số lượng: Không hạn chế số lượng Cán bộ, viên chức
tham gia viết đề tài sáng kiến.
2.
Yêu
cầu
Sáng kiến
là những kiến thức, là những kinh nghiệm được tích lũy và kiểm nghiệm qua quá
trình tham gia các hoạt động giáo dục trong một năm hoặc nhiều năm công tác.
Sáng kiến không nhất thiết phải được đăng ký vào đầu năm học.
Sáng kiến phải thể hiện được các giải pháp,
biện pháp, cách làm... nhằm thực hiện mục đích, yêu cầu đề ra. Nêu bật kết quả đạt
được (kết quả định tính và định lượng, trên cơ sở
khảo sát, đánh giá khoa học, khách quan; có so sánh, đối chiếu giữa sau với
trước khi áp dụng giải pháp, sáng kiến).
Lý giải
một cách khoa học sự phù hợp của các giải pháp đã thực hiện với quan điểm, chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đúng với qui
chế chuyên môn.
Trình
bày các yêu cầu về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để áp dụng sáng kiến đã nêu;
những vấn đề còn bỏ ngỏ để đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu bổ sung.
Khi áp
dụng sáng kiến cần phải nêu rõ nguồn gốc, xuất xứ của tài liệu, công nghệ mới
được cá nhân tham khảo áp dụng (tên sáng kiến, tác giả, nơi phát hành – nếu có) và tóm tắt giải pháp, kinh nghiệm
được tác giả trình bày áp dụng trong trường hợp cụ thể; Những sáng tạo trong
khi áp dụng, hoặc phần bổ sung của người áp dụng; những đề xuất, kiến nghị (nếu có).
3.
Nội
dung
Nội
dung sáng kiến đề cập đến những vấn đề về đổi mới giáo dục và đào tạo trong
giai đoạn hiện nay, có thể tập trung nghiên cứu sâu vào những lĩnh vực như sau:
- Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo,
triển khai các mặt hoạt động trong nhà trường.
- Đổi mới nội dung, phương pháp giảng
dạy bộ môn, phương pháp kiểm tra, đánh giá cho điểm học sinh phù hợp yêu cầu
đổi mới của ngành và đáp ứng với yêu cầu xã hội.
- Đổi mới công tác tổ chức bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên.
- Đổi mới thực hiện tổ chức hoạt động
các phòng học bộ môn, phòng thiết bị và đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm và tố
chức hoạt động thư viện, cơ sở thực hành, thực tập.
- Đổi mới nội dung, phương pháp tổ
chức, cách thức quản lý các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp: đổi
mới trong tổ chức học 2 buổi/ngày; tổ chức nội trú, bán trú trong nhà trường;
xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; đổi mới công tác chủ nhiệm
lớp, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động đoàn thể.
- Đổi mới việc ứng dụng thành tựu khoa
học tiên tiến, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các lĩnh vực hoạt động; kinh
nghiệm xây dựng các phần mềm tin học, giáo án điện tử.
- Đổi mới phương pháp sử dụng các đồ
dùng dạy học tự làm và thiết bị dạy học hiện đại vào giảng dạy...
4.
Cấu
trúc của một sáng kiến (thực hiện theo phụ lục 1).
5.
Quy
định tên đề tài, thể thức trình bày, quy trình đánh giá sáng kiến
a) Tên đề tài: Tên
sáng kiến được diễn đạt bằng một câu với các thuật
ngữ chính xác, ngắn gọn và thể hiện đúng trọng tâm.
b) Thể thức trình bày sáng kiến: Sáng kiến được đóng thành
quyển, một sáng kiến không quá 35 trang giấy A4, sử dụng
trang bìa theo file mẫu đính kèm.
Định dạng lề trang văn bản: Lề trên:
cách mép trên từ 20 – 25 mm; Lề dưới: cách mép dưới từ 20
– 25 mm; Lề trái: cách mép trái từ 30 – 35 mm; Lề phải: cách mép phải
từ 15 – 20 mm;
Phần nội dung được trình bày bằng chữ in thường (được
dàn đều cả hai lề), kiểu chữ đứng; font Times New Roman, cỡ chữ 13
hoặc 14
(phần lời văn trong một văn bản phải dùng cùng một cỡ chữ); khi xuống dòng, chữ
đầu dòng phải phải lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa
các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay
cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing);
khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines);
Cuối mỗi bản sáng kiến có chữ ký của tác giả và nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng đơn vị (không xếp loại sáng kiến).
c) Quy trình đánh giá sáng kiến : Tổ chuyên môn tổ chức đánh giá sáng kiến
của tổ viên trong tổ và yêu cầu tác giả điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện, lập
danh sách đề nghị nhà trường thành lập Hội đồng thẩm định, đánh giá và hoàn
thành hồ sơ gửi về phòng Giáo dục và Đào tạo trước 15/3 hàng năm.
Sáng kiến nộp về phòng Giáo dục và Đào tạo
(qua bộ phận TĐKT): 01 bản đóng thành quyển, 01 bản nộp bằng file điện tử gửi
qua OMS hoặc các thiết bị nhớ ngoài khác.
6.
Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá (tham khảo phụ lục 2).
7.
Các thành tích cá nhân có giá trị tương tự sáng kiến
a) Thành tích
Giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi, danh hiệu giáo viên
làm Tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên.
Giáo viên trực tiếp giảng dạy và đồng thời bồi dưỡng được 01 học
sinh đạt giải nhất, nhì, ba, huy chương các loại từ cấp tỉnh trở lên trong các
kỳ thi do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp tổ chức như: Thi học
sinh giỏi các môn văn hóa, Violympic Toán tiếng Anh hoặc toán tiếng Việt qua mạng
internet, Olympic Tiếng Anh qua mạng internet, Giải Toán trên máy tính cầm tay,
Học sinh giỏi TDTT, Hội khỏe Phù Đổng, Khoa học Kỹ thuật, sáng tạo Thanh thiếu
niên nhi đồng,…
Giáo viên đạt giải nhất, nhì, ba hoặc huy chương các loại từ cấp tỉnh
trở lên trong các cuộc thi hoặc hội thi do sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức như:
Dạy học theo chủ đề tích hợp, Thiết kế bài giảng điện tử E-Learning, Hội thao truyền thống ngành Giáo dục và Đào tạo, Hội
thi Kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Hội thi đồ dùng dạy học, Hội
thi Giáo viên viết chữ đẹp, Hội thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi, Hội thi An toàn
giao thông,…
(Thành tích cá
nhân có giá trị tương tự sáng kiến chỉ áp dụng trong năm học đạt được thành
tích, không bảo lưu kết quả trong các năm học tiếp theo).
b) Hồ sơ kèm theo
Giấy chứng nhận công nhận kết quả của cá nhân được đề nghị
hoặc của học sinh được bồi dưỡng đạt giải.
Báo cáo thực hiện giải pháp công tác có xác nhận của Hiệu
trưởng nhà trường (theo phụ lục 3).
III.
MỘT
SỐ LƯU Ý
Lãnh đạo các trường học quán triệt đến toàn thể
công chức, viên chức trong đơn vị một số lưu ý sau:
-
Hội đồng sáng kiến cấp huyện chỉ công
nhận sáng kiến cho 01 tác giả (không xét đánh giá đề
tài tập thể 2 người trở lên).
-
Những
sáng kiến sao chép của nhau, sao chép lại trên mạng, sao chép lại ở các loại
sách báo, tạp chí liên quan đến (mục: 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu;Nội dung và hình thức của giải pháp tại
phần II. Phần nội dung) là những sáng kiến không đảm bảo quy định. Cá nhân có sáng kiến bị
phát hiện là vi phạm không được xét đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và Khối trưởng các khối thi đua xem đây là căn cứ để đánh
giá công tác thi đua cuối năm đối với tập thể của các đơn vị có cá nhân vi phạm, đồng
thời phòng
Giáo dục và Đào tạo
công khai danh sách các cá nhân vi phạm trong toàn ngành.
-
Nếu đơn vị tiếp tục phát hiện SKKN
công nhận cấp huyện từ năm học 2015 – 2016 trở về trước được sao chép từ mạng
Internet, sách báo, tạp chí nhưng không điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thời điểm
thực tế, nhà trường lập biên bản và gửi về phòng Giáo dục và Đào tạo (qua bộ phận
TĐKT). Trên cơ sở đó phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định và báo cáo đề
nghị UBND huyện xử lý hủy Quyết định công nhận SKKN và danh hiệu thi đua (nếu
có).
- Đối với việc đánh giá và phân loại
cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP, ngày 09/6/2015 của
Chính phủ, các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng sáng
kiến được công nhận cấp huyện để thực hiện việc đánh giá và phân loại cuối năm.
Trên
đây là hướng dẫn về việc triển khai nhân rộng SKKN cấp huyện năm học 2015 –
2016 và viết, đánh giá sáng kiến từ năm học 2016 – 2017 đối với các đơn vị trực
thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Ana, đề nghị Hiệu trưởng các trường MN,
TH, THCS nghiên cứu và triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai nếu gặp
vướng mắc liên hệ Bộ phận phụ trách công tác TĐKT của ngành (đ/c Lương Chí - SĐT
0934 808029) để được hướng dẫn và kịp
thời giải quyết. Công văn này thay thế cho các văn bản hướng dẫn cùng nội dung
trước đây của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện./.
|
Nơi nhận:
- UBND huyện (để báo cáo);
- HĐ xét duyệt sáng kiến huyện (tham mưu);
- Lãnh đạo, các
bộ phận phòng GD&ĐT;
- Các trường MN, TH, THCS (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử của
ngành;
- Lưu TĐKT, VT.
|
TRƯỞNG PHÒNG
(đã ký)
Võ Trung Dũng
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Công văn số
181/PGDĐT-TĐKT ngày 27 tháng 9 năm 2016)
|
TT
|
Số phụ
lục
|
Nội dung
văn bản
|
File đính
kèm
|
|
1
|
Phụ lục 1
|
Cấu trúc viết một đề
tài sáng kiến.
|
\s
|
|
2
|
Phụ lục 2
|
Quy định các Tiêu
chuẩn, Tiêu chí để đánh giá một sáng kiến.
|
\s
|
|
3
|
Phụ lục 3
|
Báo cáo giải pháp công
tác.
|
\s
|
|
4
|
|
Mẫu Trang bìa
|
\s
|